Blend màu Photoshop là gì? Các chế độ blend màu trong Photoshop

Blend màu cho ảnh là một kỹ thuật phổ biến trong Photoshop nhưng không phải ai cũng hiểu hết về nó. Vậy blend màu Photoshop là gì? Có những chế độ blend màu nào trong Photoshop? Cùng tìm hiểu với ColorME qua bài viết sau đây nhé

Blend màu cho ảnh là một kỹ thuật phổ biến trong Photoshop nhưng không phải ai cũng hiểu hết về nó. Vậy blend màu Photoshop là gì? Có những chế độ blend màu nào trong Photoshop? Cùng tìm hiểu với ColorME qua bài viết sau đây nhé

Blend là gì?

Trong Photoshop, blend là một cách để trộn các pixel của hai hình ảnh với nhau để có được các loại hiệu ứng khác nhau. Ngoài ra, Blend màu được hiểu nôm na là cách pha trộn 2 hay nhiều màu sắc màu sắc khác nhau để tạo được được hiệu ứng màu sắc hình ảnh đẹp hơn. Sau khi hình ảnh được blend màu sẽ có tính thẩm mỹ và mang tính sáng tạo, chuyên nghiệp hơn.

Theo đánh giá chung cho thấy blend và retouch được xem là 2 công việc hậu kỳ khá quan trọng để có thể tạo nên được một bức hình đẹp, màu sắc tươi sáng và bức hình có hồn hơn.

Bên cạnh việc tự blend màu ảnh, bạn còn có thể sử dụng các action có sẵn với rất nhiều hiệu ứng đẹp mắt. Tham khảo 10 Hiệu ứng ảnh màu vintage miễn phí trong Photoshop nhé

Các chế độ blend màu trong Photoshop

Các chế độ hoà trộn màu sắc của Photoshop được chia làm 4 nhóm:

  • Darken modes - Làm tối hình ảnh hoặc dùng để sửa những bức ảnh bị chói sáng
  • Lighten modes - Làm sáng hình ảnh hoặc dùng để sửa những bức ảnh thiếu sáng
  • Contrast modes - Hiệu chỉnh độ tương phản của bức hình)
  • Coloring modes - Sửa sắc độ và độ bão hoà màu sắc

Hai chế độ hoà trộn đầu tiên (Normal và Dissolve) thì lại không nằm trong nhóm nào trong các nhóm trên.

Normal: Normal là chế độ hòa trộn mặc định cho các layer mới và các công cụ vẽ cơ bản. Tùy thuộc vào độ mờ, layer nào ở trên sẽ che lấp hoàn toàn pixel bên dưới.

Dissolve: Chỉ hoạt động khi các pixel bán trong suốt (có thể tạo ra khi dùng brush, blur, opacity)

Darkening - Chỉnh sửa và làm tối bất kỳ phần nào của bức hình.

Darken: Chế độ hòa trộn Darken so sánh pixel của layer áp dụng mode này với các layer bên dưới, pixel nào tối hơn sẽ được giữ lại.

Multiply: Chế độ hòa trộn Multiply nhân các giá trị màu của từng pixel cơ sở và pixel trộn (RGB hoặc CMYK) và kết quả là một màu bao giờ cũng “tối” hơn. Ứng dụng để sửa mấy ảnh bị chói sáng.

Color Burn: Color Burn mô phỏng kỹ thuật darkroom được sử dụng để làm tối các khu vực của ảnh bằng cách tăng thời gian phơi sáng cho khu vực đó. Pha trộn các màu tối trên một màu cơ bản tạo ra màu kết quả tối hơn. Color Burn thường làm tăng độ tương phản. Màu trắng không có tác dụng.

Linear Burn: Giống như Color Burn, Linear Burn thường tối hơn (trừ trường hợp màu cơ bản là màu trắng). Linear Burn làm giảm độ sáng thay vì tăng độ tương phản.

Darker Color: Trong khi chế độ hòa trộn Darken nhìn vào độ chói của từng pixel theo từng kênh, thì Darker Color nhìn vào độ sáng tổng thể của cơ sở và trộn các pixel và giữ lại bất kỳ màu nào đậm hơn. Nó thường tạo ra ít sự thay đổi màu sắc hơn Darken.

Lightening - Giúp làm sáng ảnh và sửa ảnh thiếu sáng.

Lighten: Chế độ hòa trộn Lighten so sánh pixel của layer áp dụng mode này với các layer bên dưới, pixel nào sáng hơn sẽ được giữ lại.

Screen: Screen đối lập với chế độ hòa trộn Multiply. Giá trị màu sắc được nhân lên và kết quả là sáng hơn.

Color Dodge: Trái ngược với Color Burn, Color Dodge mô phỏng kỹ thuật darkroom làm sáng các khu vực của ảnh bằng cách giảm thời gian phơi sáng. Nó rất giống với công cụ Photoshop Dodge, nhưng nhìn chung có cả màu kết quả sáng hơn và ít bão hòa hơn.

Linear Dodge: Dùng thông tin độ sáng tối của layer áp dụng mode này để tăng độ sáng cho layer bên dưới nó 

Lighter Color: Trong khi chế độ hòa trộn Lighten nhìn vào độ chói của từng kênh theo pixel, Lighter Color nhìn vào độ chói tổng thể của cơ sở và trộn các pixel và giữ lại bất kỳ màu nào nhạt hơn. Nó thường tạo ra ít sự thay đổi màu sắc hơn so với Lighten.

Contrasting – Tăng độ tương phản cho bức hình

Overlay: Đây là sự kết hợp của chế độ hòa trộn Multiply và Screen. Nếu màu pha trộn sáng, nó hoạt động như Screen và nếu pixel hòa trộn tối, nó hoạt động như Multiply. Overlay thường tạo ra sự thay đổi về màu sắc cũng như độ sáng.

Soft Light: Soft Light kết hợp các hiệu ứng của Color Dodge và Color Burn. Nếu màu pha trộn là sáng, kết quả là sáng hơn; nếu màu pha trộn tối, kết quả bị tối hơn. Soft Light thường là một lựa chọn tinh tế hơn cho Overlay.

Hard Light: Hard Light là phiên bản sống động hơn của Soft Light. Các vùng tối hơn trên lớp pha trộn tạo ra màu kết quả tối hơn; các khu vực sáng hơn trên lớp pha trộn tạo ra màu sáng hơn nữa.

Vivid Light: Vivid Light giống như Overlay ở chỗ nó vừa tối vừa sáng, nhưng nhìn chung nó cũng làm tăng đáng kể độ bão hòa.

Linear Light: Linear Light hoạt động giống như Vivid Light và có thể được coi là sự pha trộn giữa Linear Dodge và Linear Burn. Linear Light hoạt động với các giá trị độ sáng, có thể bảo vệ màu sắc tốt hơn trong các màu thu được so với Vivid Light.

Pin Light: Pin Light kết hợp chế độ hòa trộn Darken và Lighten. Trong đó các màu pha trộn đậm hơn màu cơ bản, chúng được giữ lại, nhưng nếu màu cơ bản đậm hơn, nó được giữ lại. Khi làm việc với các pixel hòa trộn ánh sáng, màu sáng hơn của màu pha trộn và màu cơ bản sẽ được giữ lại.

Hard Mix: Chế độ hòa trộn Hard Mix tạo ra hiệu ứng áp phích bằng cách buộc các màu tương tự thành một giá trị duy nhất. Khi làm việc với hình ảnh RGB, các giá trị kênh cho màu pha trộn và màu cơ bản được thêm vào. Mọi giá trị trên 255 được đặt thành 255, nếu nhỏ hơn 255, giá trị được đặt thành 0.

Difference : Chế độ này dùng để so sánh sự khác nhau giữa 2 bức hình, nếu chỗ nào giống thì nó sẽ có màu đen.

Exclusion: Exclusion là một phiên bản của Difference ít ấn tượng hơn.

Subtract: Subtract so sánh giá trị cơ sở và pha trộn trong mỗi kênh cho mỗi pixel và trừ giá trị hòa trộn khỏi giá trị cơ sở, thường dẫn đến hình ảnh tối hơn với sự thay đổi màu đáng kể.

Divide: Màu pha trộn được chia cho màu cơ bản, kênh theo kênh, cho mỗi pixel. Nó thường tạo ra một màu kết quả sáng hơn nhiều.

Coloring – Đổi màu cho ảnh

Hue: Chế độ hòa trộn này giữ lại độ sáng (độ sáng) và giá trị bão hòa của màu cơ bản và thay thế giá trị màu của màu pha trộn.

Saturation: Độ chói của màu base màu hue được giữ lại và giá trị bão hòa của màu pha trộn được sử dụng.

Color: Độ chói của màu cơ bản được giữ lại và cả màu sắc và độ bão hòa của màu pha trộn được áp dụng.

Luminosity: Màu sắc và độ bão hòa màu cơ bản được giữ lại, và độ chói màu màu pha trộn được sử dụng.

Để tìm hiểu thêm các đặc tính màu sắc, tham khảo bài viết Trọn bộ từ điển màu sắc cho designers nhé

Tạm kết,

Hi vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ chức năng của từng hiệu ứng blend trong Photoshop để có thể ứng dụng chúng linh hoạt trong chỉnh sửa ảnh. Nếu bạn yêu thích edit ảnh và muốn tìm hiểu nhiều chức năng của Photoshop hơn nữa, tham gia khóa học Photoshop cơ bản tại ColorME nhé


Inspiration of the day

Everything is designed. Few things are designed well

Brian Reed, front-end developer and musician